Kế hoạch triển khai phát triển Kinh tế số và Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn
Thực hiện Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 14/3/2024 của UBND huyện Lâm Thao về phát triển Kinh tế số và Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 45- KH/HU, ngày 27/01/2022 của Ban Thường vụ Huyện ủy Lâm Thao về việc thực hiện Nghị quyết 55- NQ/TU, ngày 13/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Đề án phát triển chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số trên địa bàn huyện, giai đoạn 2021- 2025, hướng đến năm 2030; Uỷ ban nhân dân thị trấn Hùng Sơn ban hành kế hoạch triển khai Kinh tế số và Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 5093/KH-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển Kinh tế số và Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Tập trung tuyên tuyền phát triển kinh tế số và xã hội số với trọng tâm là ứng dụng các nền tảng số quốc gia, các nền tảng số dùng chung, thống nhất trong từng ngành, lĩnh vực, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt các chỉ số về phát triển Kinh tế số và Xã hội số trên địa bàn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn thành xây dựng đô thị văn minh.
2. Yêu cầu
Trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai sử dụng các nền tảng số quốc gia và phát triển các nền tảng số của địa phương để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn.
- Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, luôn đặt người dân, doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, hướng tới xây dựng chính quyền kiến tạo phục vụ, mang lại tiện ích, hiệu quả cao nhất cho người dân và doanh nghiệp, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Phát triển kinh tế số
Phát triển kinh tế số bảo đảm đồng bộ và ưu tiên tập trung ở các nội dung, nhiệm vụ bao gồm: kinh tế số ICT (công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông); kinh tế nền tảng (hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung và cầu của các dịch vụ trực tuyến trên mạng) và kinh tế số ngành(hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực).
- Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP đạt 10%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 5%.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 5%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 5%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 10%.
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 0,5%.
- Tỷ lệ sản phẩm thuộc chương trình “Mỗi xã một sản phẩm" (OCOP) có mặt trên các sàn thương mại điện tử đạt 10%.
2.2. Phát triển Xã hội số
Phát triển xã hội số bảo đảm đồng bộ các nội dung Công dân số (bao gồm đặc trưng về danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số); kết nối số (khả năng kết nối mạng của người dân, bao gồm tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet) và văn hóa số (mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục của người dân...)
- Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP đạt 20%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
b) Phát triển Xã hội số
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt trên 90%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 90%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỳ năng số cơ bản đạt trên 70%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt trên 90%.
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 40%.
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%.
3. Định hướng đến năm 2030
- Phối hợp xây dựng các nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn đảm bảo đạt các chỉ tiêu từng năm (có phụ biểu gửi kèm).
- Phát triển kinh tế số và xã hội số trong các ngành, lĩnh vực theo hướng tinh gọn và tăng hiệu quả, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tham mưu hoàn thiện văn bản phù hợp với sự phát triển kinh tế số, xã hội số
- Thực hiện rà soát, tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn phù hợp với sự phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số các cấp; Tổ công nghệ số cộng đồng; tăng cường phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số, hình thành mạng lưới triển khai công nghệ rộng khắp trên địa bàn.
- Chủ trì tham mưu: Công chức Văn hoá- Xã hội.
- Phối hợp: Các công chức Văn hoá- Xã hội, Văn phòng- Thống kê, Tư pháp hộ tịch, Địa chính- Xây dựng; Công an thị trấn; các đơn vị liên quan; các khu dân cư.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về kinh tế số, xã hội số tại các chương trình, sự kiện lớn về phát triển kinh tế văn hóa, xã hội của địa phương; Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có uy tín của địa phương tham gia các hội nghị, hội thảo, các chương trình tọa đàm, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước về phát triển doanh nghiệp số.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, Trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.
- Chủ trì tham mưu: Công chức Văn hoá- Xã hội.
- Phối hợp: Đài truyền thanh, Trang TTĐT thị trấn, các khu dân cư.
3. Hạ tầng
a) Nội dung thực hiện:
- Phát triển hạ tầng CNTT trong cơ quan nhà nước theo hướng hiện đại, đồng bộ. Đồng thời hoàn thiện hạ tầng mạng lưới, cung cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Đẩy mạng phát triển hạ tầng kết nối số cho người dân; phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả khu dân cư; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet; mở rộng băng thông và nâng cao chất lượng dịch vụ mạng di động, phủ sóng các vùng trắng, vùng lõm.
- Phối hợp phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Tổ chức triển khai các nền tảng số quốc gia theo lộ trình của Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh; xác định các nền tảng số dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương bảo đảm tất cả các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp đều được kết nối, tiếp cận khai thác sử dụng.
b) Đơn vị chủ trì: UBND thị trấn.
c) Các doanh nghiệp viễn thông; Bưu điện trên địa bàn.
4. Phát triển dữ liệu số
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức triển khai kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định. Đảm bảo khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác cắt giảm, đơn giản hóa, giải quyết TTHC, đặc biệt là lĩnh vực Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của Trung ương, của tỉnh phù hợp với thực tế khai thác và sử dụng trên địa bàn.
- Phối hợp triển khai xây dựng, nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh; Đảm bảo kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu Quốc gia với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh (cơ sở dữ liệu: Dân cư, người Phú Thọ ở nước ngoài, Cán bộ công chức, viên chức, Đất đai, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp, Đăng ký doanh nghiệp, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp,...) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đến người dân, doanh nghiệp.
b) Chủ trì tham mưu: Công an thị trấn.
c) Phối hợp: Các công chức Văn hoá- Xã hội, Văn phòng- Thống kê, Tư pháp hộ tịch, Địa chính- Xây dựng; các đơn vị liên quan; các khu dân cư.
5. Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng
a) Nội dung thực hiện:
- Phối hợp tham gia các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng; Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng các phương án ứng cứu xử lý sự cố mạng cho các hệ thông tin tin trên địa bàn; Phối hợp tổ chức các cuộc diễn tập xử lý các sự cố tấn công mạng.
- Triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trong các cơ quan Nhà nước cấp xã.
- Triển khai ký số từ xa theo hướng ưu tiên phổ cập việc sử dụng chữ ký số cá nhân cho người dân một cách đơn giản, thuận tiện, an toàn và có giá trị phù hợp với thu nhập của người dân.
b) Chủ trì tham mưu: Công chức Văn hoá- Xã hội; Văn phòng- Thống kê, Công an thị trấn.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị viễn thông.
6. Phát triển nhân lực số
a) Nội dung thực hiện:
- Phối hợp tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn về tập hợp, xử lý, phân tích, quản lý dữ liệu; Đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước về chuyển đổi số; Tuyên truyền phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng CNTT và an toàn thông tin mạng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung vào đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước.
- Chỉ đạo hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, khai thác và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống như: y tế, giáo dục, liên lạc, du lịch, tìm kiếm, tra cứu thông tin.
- Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho chuyển đổi số. Chủ động, tích cực tham gia các sáng kiến về kinh tế số, xã hội số; thúc đẩy thương mại số, nâng cao năng lực số và thu hẹp khoảng cách số, khuyến khích hoạt động doanh nghiệp trong môi trường số và bảo vệ người tiêu dùng.
- Triển khai chương trình dạy, học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông. Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM ...
b) Chủ trì tham mưu: Công chức Văn hoá- Xã hội, Văn phòng- Thống kê, Tài chính- Kế toán, các nhà trưởng.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
7. Phát triển kỹ năng số, công dân số, văn hóa số
a) Nội dung thực hiện:
- Cử công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tham gia các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật trên nền tảng học trực tuyến mở (MOOC).
- Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển công dân số rộng khắp, mỗi người dân đến tuổi thành niên đều có danh tính số, tài khoản số, phương tiện số và được đào tạo, tập huấn về kỹ năng số. Khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị IoT để giám sát phục vụ đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Tổ chức triển khai các chương trình phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số; sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số...
b) Đơn vị chủ trì: UBND thị trấn.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
8. Phát triển doanh nghiệp số
a) Nội dung thực hiện:
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
- Triển khai chương trình hỗ trợ các cơ sở, cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; chương trình hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi số, kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.
- Phối hợp triển khai Đề án xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn, kết quả đánh giá chỉ số mức độ chuyển đổi số là thước đo về hiệu quả của các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
b) Đơn vị chủ trì: UBND thị trấn.
c) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
9. Phát triển kinh tế số và xã hội số ngành, lĩnh vực
9.1. Nông nghiệp và nông thôn
Giao bộ phận khuyến nông tham mưu thường xuyên phổ cập kỹ năng số cho người dân thông qua Trang TTĐT, hệ thống Đài truyền thanh; qua các tổ chức Hội nông dân; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn trong đó ưu tiên nhóm kỹ năng về sử dụng, khai thác các sàn giao dịch điện tử, thanh toán trực tuyến, nhận biết, phòng ngừa lừa đảo trên mạng; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nông dân chủ động nghiên cứu, áp dụng các mô hình chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp triển khai nền tảng dữ liệu số nông nghiệp gắn với chương trình “mỗi xã một sản phẩm” cho người dân.
9.2. Y tế
Giao Trạm y tế tham mưu triển khai các nền tảng số về quản lý khám, chữa bệnh cho người dân và công tác an toàn thực phẩm trong đó đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia, sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa.
9.3. Giáo dục và đào tạo
Giao các nhà trường tham mưu tiếp tục triển khai nền tảng số dạy và học trực tuyến; lựa chọn và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ thông giáo dục vào giảng dạy; lựa chọn và triển khai mô hình “Lớp học thông minh”.
9.4. Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Giao công chức Văn hoá- Xã hội tham mưu triển khai nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; thực hiện chi trả an ninh xã hội cho đối tượng thụ hưởng qua tài khoản ngân hàng.
9.5. Thương mại, công nghiệp
Tuyên truyền hoạt động thương mại điện tử, các chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, quảng bá các sàn thương mại điện tử trên các phương tiện truyền thông, hệ thống truyền thanh; Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đưa các sản phẩm nông nghiệp của bà con nông dân (nhất là các sản phẩm OCOP) trên các sàn thương mại điện tử; đồng thời kết nối các nhà sản xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà buôn bán và các kênh thương mại bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng.
10.5. Văn hóa, thông tin
Giao công chức Văn hoá- Xã hội tham mưu tập trung triển khai các nền tảng số chia sẻ, giới thiệu về các di tích văn hóa, di sản vật thể và phi vật thể; các điểm du lịch cộng đồng; các môn thể thao thế mạnh của địa phương nhằm thu hút du khách và doanh nghiệp vào đầu tư.
11.5. Tài Nguyên và môi trường
Giao công chức Đại chính- Xây dựng tập trung khai thác và chia sẻ dữ liệu dùng chung; phối hợp cập nhật, chia sẻ các nền tảng số cho phát triển kinh tế số, xã hội số ở các ngành, lĩnh vực khác.
12.5. Tư pháp
Giao công chức Tư pháp- Hộ tịch tham mưu triển khai nền tảng hỗ trợ tư pháp giúp cho công tác quản lý các hoạt động tư pháp trên địa bàn được thuận lợi.
III. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của BCĐ chuyển đổi số, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm công tác chỉ đạo, phối hợp trong phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền về phát triển kinh tế số, xã hội số, vai trò của “Tổ công nghệ số cộng đồng và Đề án 06” trong việc hướng dẫn người dân khai thác sử dụng các công nghệ số, nền tảng số, hình thành mạng lưới triển khai công nghệ số, dịch vụ số rộng khắp trên địa bàn.
3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp phát triển nền tảng số, hạ tầng số. Tổ chức tuyên truyền nâng cao kỹ năng số cho người dân trên địa bàn.
4. Tăng cường kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế số, xã hội số qua đố kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, cũng như điều chỉnh, bổ sung giải pháp triển khai cho phù hợp thực tiễn.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt Đề án Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn hoá- Xã hội
- Chủ trì tham mưu, phối hợp các bộ phận, đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch và tổng hợp, báo cáo UBND về tình hình triển khai, thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu UBND thị trấn chỉ đạo các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông nâng cao chất lượng hạ tầng viễn thông trên địa bàn; làm đầu mối phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến, hỗ trợ việc triển khai của địa phương.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các bộ phận chuyên môn, cơ quan, đơn vị liên quan, các khu dân cư; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của kế hoạch; phối hợp với các cơ quan, đơn vị đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND xem xét, quyết định.
2. Công chức Văn phòng- Thống kê
- Chủ trì tham mưu, phối hợp với các bộ phận chuyên môn nâng cao chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai hiệu quả hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND theo thời gian thực, có các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo hỗ trợ chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu số.
- Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý Nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho lãnh đạo, cán bộ, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hàng năm, tham mưu cho UBND thị trấn bố trí kinh phí và đầu tư trang thiết bị, hạ tầng phục vụ cho công tác triển khai, thực hiện chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội trên địa bàn.
3. Công chức Tài chính- Kế toán
Tham mưu, bố trí kinh phí để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Các bộ phận chuyên môn, đơn vị; thành viên BCĐ chuyển đổi số thị trấn; các khu dân cư
Trên cơ sở kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị và lĩnh vực phục trách. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị mình; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị.
Chủ động phối hợp với Công chức Văn hoá- Xã hội; Văn phòng- Thống kê để triển khai thực hiện Kế hoạch căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định; đạt mục tiêu đề ra.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thị trấn
Phát huy vai trò trong tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Kế hoạch.
Chủ động, tích cực trong việc tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; tham gia cùng UBND thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn; chủ động phát hiện, giới thiệu các nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong ngành, lĩnh vực mình; tích cực tham gia cung cấp yêu cầu đầu vào để hỗ trợ xây dựng các nền tảng số; khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tham gia kết nối, sử dụng các nền tảng số trong các hoạt động của hội, hiệp hội.
Đề nghị Đoàn Thanh niên thị trấn chỉ đạo hệ thống tổ chức chi Đoàn cơ sở tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng; chủ động phát động các chiến dịch Đoàn viên thanh niên tuyên truyền, phổ biến kỹ năng số, hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ trên môi trường số.
Trên đây là Kế hoạch triển khai phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn; đề nghị các bộ phận, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
kh trien khai kinh te so xa hoi so den nam 2025 dinh huong den 2030 thi tran hung son.pdf